BÀI 1. SIÊU ÂM TRỊ LIỆU

  08-09-2024

SIÊU ÂM TRỊ LIỆU

ĐỊNH NGHĨA

Sóng siêu âm là dạng sóng lan truyền theo chiều dọc, cùng hướng với phương truyền sóng

Tần số siêu âm dùng trong y học có tần số từ 500.000 đến 3.000.000 chu kỳ/ giây và tần số 1.000.000 chu kỳ / giây là được sử dụng nhiều nhất

KHả năng dẫn truyền sóng siêu âm phụ thuộc vào vật chất mà nó lan truyền. Nó được gọi là âm trở. Khi đi qua môi trường không khí nó rất khó dẫn truyền do đó việc sử dụng gel siêu âm để làm tăng môi trường dẫn truyền từ đầu siêu âm tới da hoặc một số trường hợp có thể dùng nước làm mỗi trường dẫn

Khi siêu âm được truyền từ môi trường hoặc mô này tới mô khác khi âm trở khác nó nhau thì dễ dẫn tới hiện tượng khúc xạ hoặc phản xạ đặc biệt với góc khúc xạ bằng góc phản xạ. Để tránh những hiện tượng này đầu siêu âm khi điều trị phải đặc vuông góc với da.

ĐỘ NÔNG SÂU VÀ HẤP THỤ

Khi sóng siêu âm đi qua môi trường nó sẽ bị hấp thụ và cường độ giảm dần. Sóng có tần số cao hơn sẽ bị hấp thụ nhiều hơn và sẽ không đi sâu bằng sóng có tần số thấp hơn. 3 Mhz thường có độ sâu hiệu quả tới 1.5 cm, 1Mhz độ sâu hiệu quả nhất tới 5 cm.

CÁCH TẠO RA SÓNG SIÊU ÂM

Sử dụng chủ yếu vẫn là tinh thể thạnh anh. Khi tinh thể thạch anh 

CÁC TÁC DỤNG CỦA SÓNG SIÊU ÂM DÙNG TRONG TRỊ LIỆU

Tác dụng cơ học: Tác dụng đầu tiên của siêu âm lên cơ thể là tác dụng cơ học, do trong môi trường có siêu âm truyền qua thì các phần tử trong môi trường giao động tạo nên các pha nén và pha giãn. Sự giao động của các phần tử và sự thay đổi áp suất, tạo nên hiện tượng “xoa bóp vi thể”. Chùm sóng siêu âm tần số càng lớn (3MHz) sẽ gây nên sự đổi thay áp lực mau lẹ hơn so với tần số thấp hơn (1MHz). Sự thay đổi áp lực này gây ra:

Thay đổi thể tích tế bào.

Đổi thay tính thấm màng tế bào.

Tăng chuyển hóa cơ bản của tế bào

Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ của sóng siêu âm (W/cm2) và chế độ: liên tục hay xung.

Khác với ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán hình ảnh như siêu âm tim, siêu âm mạch máu… là các sóng siêu âm có mức cường độ sóng phát ra thấp đủ để tái tạo hình ảnh. Trong điều trị vật lý trị liệu, sóng siêu âm có cường độ siêu âm sẽ đủ lớn gây ra các tác dụng vật lý, sinh lý trên mô cơ thể với mức đã được nghiên cứu kỹ lưỡng.

Tác dụng nhiệt: Sự sinh nhiệt trong các tổ chức mô do tác động của sóng siêu âm làm xuất hiện sự cọ xát làm chuyển hóa năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Siêu âm liên tục 1,5W/cm2 sau 5 phút có thể tạo ra sự thay đổi nhiệt ở tổ chức phần mềm tăng 3,30C, bao khớp có thể tăng 6,30C, xương có thể tăng 9,30C.

Nhiệt sinh ra có tác dụng làm tăng hoạt động của tế bào

Tác dụng làm giãn mạch

Gia tăng tuần hoàn và vi tuần hoàn

Tăng chuyển hóa

Tăng đào thải các chất cặn vã

Tăng quá trính viêm - Cấp tính đang nóng đỏ đau thì không dùng chế độ liên tục

Tác dụng sinh học: từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh vật học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là:

Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của huyết mạch

Giãn cơ do các tác động cơ học trực tiếp của siêu âm lên những thụ cảm thần kinh

Tăng tính thẩm thấu của màng tế bào

Kích thích tái sinh của tổ chức mô

Giảm đau do tác dụng trực tiếp lên cảm thụ thần kinhCó thể sử dụng các phương phám phù hợp với máy siêu âm hiện có và vùng điều trị cũng như tính chất bệnh mà áp dụng

 

Trị liệu tĩnh – đầu dò được giữ cố định cho khu vực trị liệu bằng một dụng cụ giữ chuyên dụng và nó không được di chuyển. Do các tác dụng phụ đã nêu trên thì đây là hình thức trị liệu phù hợp nhất.

Trị liệu bán tĩnh–được sử dụng khi diện tích tác động tương ứng với giá trị ERA của đầu dò. Các nhà trị liệu sẽ di chuyển liên tục đầu dò theo hình xoắn ốc dọc theo chu vi của một đường tròn tưởng tượng.

Trị liệu động– diện tích trị liệu lớn hơn giá trị ERA của đầu dò. Các nhà trị liệu di chuyển đầu dò theo hình xoắn ốc trong vùng điều trị. Thời gian trị liệu kéo dài tương ứng với số lần diện tích trị liệu lớn hơn giá trị ERA của đầu dò.

LIỀU LƯỢNG ĐIỀU TRỊ

Trị liệu cục bộ- máy siêu âm tác động vào vùng chịu ảnh hưởng. Đây là cách trị liệu phổ biến nhất, đặc biệt thích hợp cho chứng co cơ cục bộ, phù nề mạn tính sau chấn thương, v.v.

Trị liệu phân đoạn– siêu âm tác động lên các dây thần kinh của vùng ảnh hưởng (như là chứng loãng xương sau chấn thương, bệnh Reynaud, vv); trị liệu bên cột sống và đồng bên; trong vùng C5 - Th1 với bệnh lý thuộc chi trên và L3 - S1 với chi dưới.

Trị liệu thần kinh – dựa trên tác dụng của giảm tốc độ xung truyền trong thần kinh ngoại vi nơi siêu âm trị liệu. Khi đường phân thủy giữa kém dẫn và tổn thương thần kinh không thể phục hồi (không có triệu chứng) rất rõ ràng, phương pháp trị liệu này được cho là nguy hiểm, và nó chỉ được sử dụng trong những trường hợp đặc biệt (như chứng đau ảo).

Trị liệu lan tỏa – siêu âm được trị liệu theo sau đến gốc tủy sống tương ứng và khu vực đầu biểu hiện. Với trị liệu bên trên gốc tủy sống, những rủi ro và những hạn chế tương tự cũng như của trị liệu thần kinh.- Tổn thương sâu dùng liêu cao

Tiếp xúc trực tiếp – được cung cấp một chất tiếp xúc trung gian (gel siêu âm). Đây là một cách trị liệu siêu âm phổ biến và không cần phải có trong đơn điều trị siêu âm.

Trị liệu dưới nước – phương pháp này có nhiều ưu điểm: Nó sử dụng chủ yếu là trường siêu âm xa, nơi sự giao thoa không xảy ra. Hơn nữa, không cần nhấn đầu dò vào da để giữ đủ tiếp xúc (áp lực này khá khó chịu hoặc còn gây đau với các tình trạng sau chấn thương). Ngoài ra, trị liệu này không bị hạn chế với những bề mặt không đồng đều, và sóng siêu âm có thể dễ dàng tác động lên những bề mặt này, chẳng hạn như là tác động vào các khớp gian đốt ngón.

Nhược điểm của trị liệu dưới nước bao gồm việc khó xử lý trong bể sứ chuyên dụng, hạn chế trị liệu siêu âm lên các bộ phận đầu chi và nguy cơ gây tổn thương đến tay của các nhà trị liệu nếu tay nhúng trong nước. (đây là điều đặc biệt nghiêm cấm do phản xạ và giao thoa của các sóng siêu âm lên thành bể sứ!) Một số đầu dò (kể cả đầu dò mới) đều tuyên bố có khả năng chống nước, nhưng nếu chúng không có đầu giữ chặt thì chúng sẽ không thể trị liệu siêu âm dưới nước an toàn được.

Sóng siêu âm có thể cũng được tác động thông qua một túi cao su thành mỏng (găng tay phẫu thuật, bao cao su) chứa đầy nước sôi. Tuy nhiên, khi dùng phương pháp này, cần phải loại bỏ khe khí giữa túi cao su và da (dùng gel) và giữa đầu dò và túi. Phương pháp này thường bị coi là rất tốn thời gian.

(Tham khảo tài liệu BTL)

 

Tổn thương thấp dùng liều thấp

Phương pháp siêu âm tại chỗ (siêu âm tĩnh) liều sẽ thấp hơn 

Siêu âm di động liều cao hơn

Cường độ thấp tính từ 0,1 đén 0,5W/cm2

Cường độ trung bình tính từ 0,5 đén 1W/cm2

Cường độ cao tính từ 1 đén 1.8 W/cm2

Thời gian điều trị ngắn từ 3-5 phút

thời gian điều trị dài từ 10 đến 15 phút

Ngày điều trị 1- 2 lần

Tổng liều điều trị từ 7 đến 10 ngày

Thông thời gian siêu âm được tính bằng diện tích dầu siêu âm là 5 phút trên một diện tích bề mặt đầu siêu âm

Nguyên tắc di chuyển là di chuyển từ từ không di chuyển quá nhanh, di chuyển thông thường là các đường tròn lồng vào nhau. 

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

- Bỏng: 

Bỏng nhiệt sảy ra do sử dụng siêu âm cường độ quá lớn

- Hoại tử mô sâu

Do sử dụng siêu âm cường độ lớn và thời gian lâu

- Sinh hốc

Do sử dụng cường độ siêu âm quá cao 

sử dụng quá liều làm bỏng khó chịu

 

 

 

CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

Đau cơ

Viêm điểm bám gân

Hội chứng ống cổ tay

Hội chứng tê cứng vai

Viêm khớp dạng thấp

Viêm xương khớp

Phù nề

Rối loạn tuần hoàn và dinh dưỡng

Giảm sưng

Đụng dập mô mềm / khối tụ máu

Viêm ống dẫn trứng, buồng trứng, tử cung

Viêm bao khớp / bao hoạt dịch

Viêm cân gan chân

 

Bài viết liên quan

Bàn ghế phòng đào tạo

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn

0903466215
0903466215