CÂU HỎI VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNG
1. Buồng HBOT là gì?
HBOT được viết tắt của từ Hyperbaric Oxygen Therapy – liệu pháp điều trị oxy cao áp
Về bản chất Buồng điều trị oxy cap áp là một buồng tăng áp và được sử dụng trong y tế và y học biển và thường có áp suất điều trị tối đa là 3ATA.
Bệnh nhân được đưa vào buồng điều trị kín và được tăng áp bởi khí nén (Buồng đa) hoặc oxy (buồng đơn) và thở 100% oxy
Buồng HBOT giống như buồng tăng áp.
1.1 Vật lý và sinh lý học của y học tăng áp
Nguyên lý vật lý đằng sau liệu pháp oxy cao áp (HBOT) nằm trong định luật khí lý tưởng.
Ứng dụng của định luật Boyle (p1 v1 = p2 v2) được thấy trong nhiều khía cạnh của Y học tăng áp. Điều này có thể hữu ích với các hiện tượng tắc mạch như bệnh giảm áp (DCS) hoặc thuyên tắc khí động mạch (AGE). Khi áp suất tăng, thể tích của các bong bóng liên quan sẽ giảm. Điều này cũng trở nên quan trọng với giảm áp buồng tim; nếu bệnh nhân nín thở, thể tích khí bị giữ lại trong phổi sẽ tăng lên và có thể gây tràn khí màng phổi.
Luật Charles ([p1 v1]/T1 = [p2 v2]/T2) giải thích sự gia tăng nhiệt độ khi mạch máu được tăng áp và sự giảm nhiệt độ khi giảm áp. Điều này rất quan trọng cần nhớ khi điều trị cho trẻ em hoặc bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc đang được đặt nội khí quản.
Định luật Henry nêu rằng lượng khí hòa tan trong chất lỏng bằng với áp suất riêng phần của khí tác dụng lên bề mặt chất lỏng. Bằng cách tăng áp suất khí quyển trong buồng, lượng oxy hòa tan vào plasma nhiều hơn so với lượng oxy thấy được ở áp suất bề mặt.
Bác sĩ lâm sàng phải có khả năng tính toán lượng oxy mà bệnh nhân đang nhận được. Để chuẩn hóa lượng này, người ta sử dụng áp suất tuyệt đối (ATA). Có thể tính toán lượng này từ tỷ lệ phần trăm oxy trong hỗn hợp khí (thường là 100% trong Liệu pháp oxy; 21% nếu sử dụng không khí) và nhân với áp suất. Áp suất được biểu thị bằng feet nước biển, đây là áp suất mà một người phải chịu nếu đang xuống độ sâu đó khi ở trong nước biển. Độ sâu và áp suất có thể được đo theo nhiều cách. Một số phép chuyển đổi phổ biến là 1 atmosphere = 33 feet nước biển = 10 mét nước biển = 14,7 pound trên inch vuông (psi) = 1,01 bar.
2. Buồng điều trị tăng áp là gì?
Buồng tăng áp cung cấp 100% oxy tinh khiết cho bệnh nhân HBOT dưới áp lực.
Phòng được thiết kế để điều trị cho một hoặc nhiều bệnh nhân cùng một lúc.
Buồng được sản xuất từ thép, nhôm và acrylic đạt tiêu chuẩn cho bề mặt quan sát.
Các buồng có khả năng đạt tới 3.0 ATA (29.4 PSI) hoặc 6.0 ATA (58.8 PSI)
Các buồng được nén bằng 100% oxy hoặc không khí đạt chuẩn y tế.
Bệnh nhân hít thở 100% oxy trong khi chịu áp lực.
Bệnh nhân hít thở oxy từ mặt nạ hoặc mũ trùm đầu.
Bệnh nhân được điều trị ở tư thế nằm, ngả lưng hoặc ngồi.
Bệnh nhân mặc quần áo phẫu thuật làm từ 100% cotton tương thích với Oxygen.
Buồng có màn hình điều khiển cảm ứng và điều khiển thủ công.
Phòng có các phần hoặc cửa sổ trong suốt được làm từ Acrylic.
Phòng có thể được trang bị cáng hoặc xe cứu thương tích hợp.
Buồng có thể có ECU để kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm.
Phòng thử nghiệm có các thiết bị an toàn như Hệ thống chữa cháy và Van giảm áp.
3. Buồng điều trị cao áp đơn– Buồng điều trị oxy cao áp đơn?
Buồng tăng áp Monoplace được thiết kế để điều trị cho một bệnh nhân tại một thời điểm.
Buồng Monoplace có khả năng đạt tới 3.0 ATA (29.4 PSI)
Buồng Monoplace được nén bằng 100% oxy.
Bệnh nhân hít thở 100% oxy từ bầu khí quyển trong buồng dưới áp suất.
Nếu được tăng áp suất không khí, bệnh nhân sẽ hít được oxy từ mặt nạ.
Bệnh nhân được điều trị ở tư thế nằm hoặc ngả lưng.
Bệnh nhân mặc quần áo phẫu thuật làm từ 100% cotton tương thích với Oxygen.
Bệnh nhân được nối đất với vỏ buồng để ngăn ngừa tĩnh điện.
Phòng nuôi cấy Monoplace tiên tiến có màn hình điều khiển cảm ứng.
Buồng Monoplace có phần trong suốt được làm từ Acrylic.
Phòng Monoplace có cáng hoặc xe đẩy tích hợp.
4. Buồng điều trị cao áp đa chỗ - buồng điều trị oxy cao áp đa chỗ là gì?
Buồng tăng áp đa vị trí được thiết kế để điều trị cho nhiều bệnh nhân cùng một lúc.
Buồng đa chỗ có khả năng đạt tới 3.0 ATA (29.4 PSI) hoặc 6.0 ATA (58.8 PSI)
Buồng nhiều chỗ có thể có nhiều ngăn và có khóa cửa.
Buồng đa chức năng có thể có khóa dịch vụ y tế để đưa vật phẩm vào buồng.
Phòng đa chức năng sẽ có Hệ thống chữa cháy được xếp hạng NFPA 99.
Buồng đa chỗ được tạo áp suất bằng khí y tế.
Bệnh nhân hít thở 100% oxy từ mặt nạ hoặc mũ trùm đầu.
Bệnh nhân được điều trị ở tư thế nằm, ngả lưng hoặc ngồi.
Bệnh nhân mặc quần áo phẫu thuật làm từ 100% cotton tương thích với Oxygen.
Sàn buồng có tính dẫn điện để ngăn ngừa tĩnh điện.
Phòng đa chức năng tiên tiến có điều khiển bằng màn hình cảm ứng.
Phòng đa năng có cửa sổ trong suốt làm từ Acrylic dày.
Phòng đa chức năng có thể tích hợp cáng hoặc xe cứu thương.
Buồng nuôi cấy nhiều nơi có thể có ECU để kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm.
5. Buồng điều trị cao áp - oxy cao áp được thiết kế như tháp được thiết kế như thế nào?
Buồng tăng áp được thiết kế tại xưởng thiết kế bình chịu áp suất ISO ASME /PVHO.
Thiết kế buồng bắt đầu bằng việc xác định các yêu cầu thiết kế cần đáp ứng.
Vật liệu chế tạo bình chịu áp suất được lựa chọn từ danh sách vật liệu đã được phê duyệt.
Các loại mối hàn buồng được lựa chọn để tuân thủ cả ASME và PVHO.
Bình chịu áp suất được thiết kế bằng phần mềm CAD thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính.
Thiết kế bình chịu áp suất được thử nghiệm bằng Phân tích phần tử hữu hạn FEA.
Hệ thống chữa cháy được tính toán để đáp ứng các yêu cầu của NFPA 99.
Máy nén và kho chứa khí y tế được tính toán để đáp ứng các yêu cầu thiết kế.
Bảng điều khiển và nội thất được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu CE / UL / PED.
Lớp hoàn thiện buồng được lựa chọn để đáp ứng tiêu chuẩn FDA 510K và Khả năng tương thích sinh học.
Trong suốt quá trình, việc kiểm soát sửa đổi thiết kế được duy trì và ghi chép lại..
6. Buồng cap áp - oxy cao áp được xây dựng như thế nào?
Buồng tăng áp được chế tạo tại cơ sở đạt chuẩn ISO ASME / PVHO.
Nguyên liệu thô được kiểm tra và thử nghiệm để đạt tiêu chuẩn.
Các thành phần có thể được cắt bằng laser, gia công, cán, uốn cong, hàn, khoan và ren.
Các thành phần thép cacbon được phun cát sau đó mạ, sơn hoặc phủ sơn tĩnh điện.
Các thành phần bằng thép không gỉ được phun cát và đánh bóng.
Các thành phần nhôm được phun cát, chải, anot hóa và nhuộm.
Các thành phần Acrylic được đúc, gia công, đánh bóng và ủ.
Các thành phần cao su được đùn ra và lưu hóa.
Tất cả các mối hàn đều được kiểm tra bằng tia X sử dụng 100% phương pháp Kiểm tra bằng tia X theo tiêu chuẩn ASME.
Tất cả các ổ trục và phớt đều được bôi trơn bằng chất bôi trơn không chứa hydrocarbon cấp thực phẩm.
Bảng điều khiển và thiết bị điện tử được lắp ráp trong môi trường sạch, an toàn EDS.
7. Buồng cao áp - điều trị oxy cao áp có sự chấp thuận nào?
Bình chịu áp suất yêu cầu phải có tiêu chuẩn ASME – Hiệp hội Kỹ sư cơ khí Hoa Kỳ.
Bình chịu áp suất yêu cầu phải có PVHO – Bình chịu áp suất dành cho người.
Hệ thống buồng thử nghiệm yêu cầu – FDA 5010K đã được cấp phép – Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm.
Hệ thống buồng thử nghiệm yêu cầu – ISO 9001.
Hệ thống buồng thử nghiệm yêu cầu – ISO 13485.
Hệ thống buồng áp suất yêu cầu – PED – Chỉ thị về thiết bị áp suất.
Hệ thống buồng thử nghiệm yêu cầu – UL – Phòng thí nghiệm bảo hiểm.
Hệ thống buồng yêu cầu – CE – Conformité Européenne.
Hệ thống buồng chữa cháy yêu cầu – NFPA 99 – Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia.
Sơn Chamber Paint yêu cầu – Khả năng tương thích sinh học của FDA.
Các buồng phải được tăng áp bằng không khí và oxy cấp y tế
8. Buồng giảm áp là gì?
Buồng giảm áp, đôi khi được gọi là buồng giảm áp hoặc buồng lặn,
Buồng tăng áp được thiết kế để xử lý tai nạn lặn hoặc tai nạn tàu ngầm có người lái.
Buồng giảm áp thường có khả năng hỗ trợ nhiều bệnh nhân trong thời gian dài.
Buồng giảm áp có khả năng chịu áp suất 6 ATA (58,8 PSI).
Buồng giảm áp đôi khi có khả năng chuyển áp suất sang buồng khác hoặc tàu ngầm khác.
Phòng giảm áp đôi khi có giường, nhà vệ sinh và vòi hoa sen.
9. Buồng hạ áp là gì?
Buồng hạ áp cung cấp môi trường có áp suất thấp hơn áp suất khí quyển.
Buồng hạ áp còn được gọi là buồng ở độ cao lớn.
Phòng giảm áp được sử dụng để luyện tập trong môi trường áp suất thấp.
Thường được sử dụng để đào tạo phi công, quân nhân và vận động viên chuyên nghiệp.
10. Điều kiện cụ thể để vận hành điều trị bằng buồng cao áp - oxy cao áp?
Bác sỹ chỉ định, điều dưỡng, kỹ thuật viên phải được học về vấn đề liên quan tới điều trị, điều dưỡng, kỹ thuật viên về oxy cao áp được bộ y tế chấp thuận (Viện y học viện tại Hải Phòng là một cơ sở đã được bộ y tế chấp thuận)
11. Điều trị oxy cao áp đã được thanh toán bảo hiểm chưa?
Đã được thanh toán bảo hiểm
12. Lắp đặt và hướng dẫn bởi ai?
Được lắp đặt và hướng dẫn bởi kỹ sư nước ngoài và kỹ sư của hãng tại Việt Nam đã được đào tạo.
13. Điều trị oxy cao áp có an toàn không?
Điều trị oxy cao áp rất an toàn. Buồng điều trị được thiết kế đảm bảo an toàn tối đã cho bệnh nhân như hệ thống tiếp địa dưới 0.02 ôm, Hệ thống cứu hỏa đối với buồng đa, hệ thống xả khẩn.... và ghi nhận trên thế giới chưa có tai nạn do buồng điều trị gây nên khi điều trị đúng quy trình.
14. Hiện nay có những cơ sở nào đang ứng dụng điều trị oxy cao áp tại Việt Nam?
Rất nhiều: Viện bỏng quốc gia - Hà Nôi, bệnh viện y học cổ truyền bộ công an - Hà Nội, bệnh viện lao phổi trung ương - Hà Nội, bệnh viện quân y 5 Ninh Bình, Viện y học Hải Quân - Hải Phòng, Viện y học Biển - Hải Phòng, Bệnh viện Bãi Cháy - Quảng Ninh và rất nhiều bệnh viện khác trên cả nước
15. Ứng dụng điều trị oxy cao áp tại việt nam
Vui lòng xem tham khảo theo đường link dưới đây
https://thanhnhajsc.vn/more/bai-3-chi-dinh-va-chong-chi-dinh-trong-dieu-tri-oxy-cao-ap.html